su-dung-phan-bon-cho-vu-lua-xuan

Sử dụng phân bón cho vụ lúa xuân

Sử dụng phân bón cho vụ lúa xuân cần chú trọng những điều sau.

su-dung-phan-bon-cho-vu-lua-xuan

Yêu cầu đất đai và thời vụ trồng lúa ở Việt Nam

Cây lúa không kén đất. Ở nước ta lúa có thể được trồng và cho năng suất trên hầu hết các loại đất: Đất phù sa của các hệ thống sông, đất phèn, đất mặn, đất bạc màu. Tuy vậy năng suất lúa cũng rất khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố hạn chế của đất. Đất mặn yếu tố hạn chế chính là nồng độ Cl- cao, EC lớn cho nên phải sử dụng các giống có khả năng chịu mặn. Đối với đất phèn yếu tố hạn chế chính là thiếu lân và nồng độ Al+3 và Fe+2, canh tác lúa trên loại đất này phải chọn những giống có khả năng chống chịu với các hạn chế trên. Đất bạc màu, yếu tố hạn chế chính là hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu thấp.

Thời vụ trồng lúa đông xuân ở Việt Nam

Ở nước ta có 2 vùng khí hậu chính: Từ đèo Hải Vân trở ra phía Bắc có khí hậu cận nhiệt đới, có mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều nên trồng lúa xuân để đạt năng suất cao phải chọn lịch gieo trồng thích hợp.

Lịch gieo cấy lúa xuân vùng đồng bằng Bắc bộ: Vụ xuân sớm gieo 20-25/11, cấy 15/1, gặt cuối tháng 5, đầu tháng 6; Vụ xuân chính vụ gieo 10-20/12, cấy 15/2, gặt tháng 6; Vụ xuân muộn gieo 20/1-5/2, cấy 5/3, gặt cuối tháng 6. Hiện nay hầu hết các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng cấy xuân chính vụ và xuân muộn, một số tỉnh/thành như: Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Hà Nội tỷ lệ xuân muộn tới 80-90% và diện tích sử dụng giống lúa lai cũng tăng lên.

Phía Nam đèo Hải Vân có khí hậu nhiệt đới điển hình nên có thể gieo trồng lúa ở bất cứ thời điểm nào trong năm, tuy vậy đối với vụ đông xuân thì lịch gieo trồng như sau:

Vụ đông xuân sớm gieo 6/11; Vụ đông xuân chính vụ gieo 21/11; Vụ đông xuân muộn gieo 6/12. Tất cả còn phụ thuộc vào độ ngập nông hay sâu, lũ rút sớm hay muộn. Ở miền Nam thường sử dụng những giống ngắn ngày.

Hệ số bón phân bón của cây lúa:

Tùy theo chân đất, giống lúa, thời vụ gieo cấy, lượng phân bón mà hệ số sử dụng đạm, lân và kali cũng khác nhau. Trong điều kiện lúa nước ở Việt Nam hệ số sử dụng như sau:

Đạm 30 – 45% hoặc 30 – 50%.

Lân 15 – 25% hoặc 20 – 30%.

Kali 40 – 50% hoặc 50%.

(40% chỉ đạt được nếu bón đạm 2 – 4 lần)

Mức khuyến cáo bón phân ở Việt Nam

Ở đồng bằng sông Hồng với mức bón phân chuồng 5 – 6 tấn/ha để đạt năng suất lúa 5,5 tấn/ha thì lượng bón khuyến cáo như sau: Lượng bón (kg/ha) đất phù sa sông Hồng N 100-110 kg/ha; P2O5 40-50 kg/ha; K2O 30-40 kg/ha; Đất phù sa sông Gâm N 90-100kg/ha; P2O5 50-60kg/ha; K2O 30-40 kg/ha; Đất phèn N 90-100kg/ha, P2O5 60-70 kg/ha; K2O 30-40 kg/ha; Đất bạc màu N 100-110 kg/ha; P2O5 60-70 kg/ha; K2O 60-70 kg/ha.

Cho vùng đồng bằng sông Cửu Long: Phù sa sông Cửu Long vụ đông xuân N 110-120 kg/ha; P2O5 30-40 kg/ha; K2O 30-40 kg/ha; Đất phèn nhẹ vụ đông xuân N 90-100 kg/ha; P2O5 40-50 kg/ha; K2O 10-20 kg/ha; Đất xám vụ đông xuân N 100-110 kg/ha; P2O5 40-50 kg/ha; K2O 70-80 kg. Muốn có bội thu năng suất thêm 1 tấn/ha (đối với giống lúa lai và giống có năng suất cao cần phải bón thêm 20 kg P2O5 và 30 kg. Đạm bón theo thang màu lá lúa. Lượng bón thực tế có thể dao động ± 10-20% tổng số đạm bón và ngày bón phụ thuộc trạng thái đạm của cây ở từng giai đoạn phát triển).

them-mot-goc-nhin-khac-ve-thuc-pham-huu-co

Thêm một góc nhìn khác về thực phẩm hữu cơ

Thêm một góc nhìn khác về thực phẩm hữu cơ. Mục tiêu chỉ đơn giản là củng cố niềm tin vào thị trường thực phẩm hữu cơ đang phát triển nhanh nhưng bị phân mảnh.

them-mot-goc-nhin-khac-ve-thuc-pham-huu-co

Chợ hóa chất hữu cơ

Yếu tố quan trọng quyết định liệu thứ gì đó có đủ tiêu chuẩn là hữu cơ hay không lại là một thứ khá trần trụi có tên “phương pháp sản xuất”. Đối với cây trồng, nguồn gốc của hạt giống là chìa khóa – nó phải được trồng theo phương pháp hữu cơ và không thể là sản phẩm của kỹ thuật di truyền (GMO hoặc chỉnh sửa gen).

Có một cách hiểu phổ biến rằng, thực phẩm hữu cơ được trồng mà không có hóa chất – và các cửa hàng kinh doanh mặt hàng này đã góp phần làm nên ấn tượng này. Thực tế là có tới trên 100 loại phân bón và nguyên liệu đầu vào (thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng hoặc thuốc diệt nấm) được cho phép trong canh tác hữu cơ ở cả châu Âu lẫn Mỹ.

Các quy định hữu cơ được thiết kế để thúc đẩy việc sử dụng hóa chất tự nhiên thay vì các quy định tổng hợp. Nhưng do nhiều loại hóa chất tự nhiên không kiểm soát tốt sâu bệnh và mặc dù sự vắng mặt của thuốc trừ sâu tổng hợp thường được trích dẫn để ủng hộ các chất hữu cơ. Trên thực tế nông dân sản xuất hữu cơ đã được Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) chấp thuận cho sử dụng hàng chục loại hóa chất tổng hợp, từ vacxin cho động vật đến chất dẫn dụ pheromone côn trùng, hoặc cho dùng thuốc trừ sâu không tổng hợp (có thể kém hiệu quả hơn thuốc trừ sâu tổng hợp) để triển khai ở cấp độ cao hơn so với canh tác phi hữu cơ.

Nông nghiệp hữu cơ có bền vững hơn không?

Quan điểm này đối với đa số người ủng hộ thực phẩm “tự nhiên” là thực phẩm hữu cơ rõ ràng là tốt hơn cho môi trường so với thực phẩm thông thường. Tuy nhiên ngay cả điều này cũng là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi.

Ví dụ đánh giá về năng suất cây trồng, rõ ràng khi nền nông nghiệp và công nghệ phát triển, có thể làm ra nhiều lương thực hơn trên một diện tích đất ít hơn. Đó là một chiến thắng cho môi trường. Nhưng vì các quy tắc quản lý nông nghiệp hữu cơ ngăn cản việc sử dụng một số phương pháp hiện đại, nên cây trồng hữu cơ không thể phát triển hiệu quả và đòi hỏi nhiều đất canh tác hơn để sản xuất một lượng lương thực nhất định. Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Nature, năng suất hữu cơ thấp hơn 34% so với canh tác thông thường.

Nhà sinh vật học cây trồng Steve Savage đã xem xét tác động của việc chuyển đổi toàn bộ sản lượng nông nghiệp của Mỹ sang hữu cơ. Các phân tích, xuất bản bởi Dự án Genetic Literacy phát hiện ra rằng, để bù đắp cho hiệu quả sản xuất hữu cơ năng suất thấp hơn sẽ đòi hỏi việc phải trồng nhiều hơn thêm tới 100 triệu mẫu – một diện tích canh tác lớn hơn cả bang California…

Biến đổi khí hậu thì sao?

Nông nghiệp hữu cơ đặc biệt có vấn đề khi đề cập đến vấn đề biến đổi khí hậu. Một nghiên cứu gần đây đã “đóng sầm cánh cửa hữu cơ” vì thiếu vắng sự đổi mới liên quan đến tác động của biến đổi khí hậu, cũng như các công ty thực phẩm hữu cơ luôn chống lại việc áp dụng các công nghệ mới có thể cắt giảm khí thải độc hại.

Nhiều người ủng hộ hữu cơ, bao gồm cả các chính trị gia ở Liên minh Châu Âu, quảng bá thứ gọi là “Thỏa thuận Xanh từ nông trại đến bàn ăn (F2F)”, nhằm mục đích chuyển phần lớn đất nông nghiệp châu Âu sang sản xuất hữu cơ trong thập kỷ tới. Tuy nhiên các nhà khoa học độc lập cho rằng, đó sẽ là một thảm họa khi dẫn chứng một nghiên cứu vào năm 2019 đánh giá tác động tiềm tàng đối với Xứ Wales một khi đáp ứng các mục tiêu của Thỏa thuận Xanh F2F.

Cụ thể là muốn đẩy năng suất hữu cơ tăng lên 40% thì cũng tăng lượng phát thải khí nhà kính lên tới 58%. Theo đó, thay vì sản xuất đủ để nuôi dân số của mình, các nước châu Âu cần phải bắt đầu nhập khẩu lương thực. Điều này đồng nghĩa với việc tăng sản lượng lương thực ở các nước khác – một kết quả có thể dẫn đến việc chặt phá rừng nhiệt đới trên khắp thế giới.

Chống lại các thành kiến công nghệ

Thị trường thực phẩm hữu cơ vẫn bị thổi phồng và được cho là chưa trung thực. Ảnh: Getty

Rào cản cuối cùng đối với thực phẩm hữu cơ là nó làm gia tăng lo ngại về sự an toàn của các sinh vật biến đổi gen. Tuy nhiên, hơn 90% ngô, bông và đậu nành của Mỹ là cây trồng biến đổi gen. Hơn một nửa diện tích trồng trọt GMO hiện đang được sản xuất ở các nước đang phát triển. Không có nghiên cứu đáng tin cậy nào cho thấy, bất kỳ rủi ro nào từ việc ăn thực phẩm GMO, bởi chúng đã được bán ở khắp nước Mỹ từ năm 1994.

Tính đến nay đã có hơn 150 người đoạt giải thưởng Nobel danh giá đều đã chứng thực sự an toàn của thực phẩm GMO bởi kỹ thuật di truyền giúp bảo vệ môi trường. Ngoài ra, các công cụ chỉnh sửa gen như CRISPR còn có thể tăng cường khả năng kháng sâu bệnh, tăng năng suất cây trồng và giảm lượng khí thải liên quan đến canh tác.

Thực tế thì cây trồng biến đổi gen là chìa khóa để thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững. Những người chỉ trích thực phẩm GMO bỏ qua rằng, các biến thể biến đổi gen đã cứu nhiều loại cây trồng thực phẩm ở Hawaii (đu đủ), Bangladesh (cà tím) và nhiều loại cây trồng khác đòi hỏi khả năng kháng bệnh và chống chịu sâu bệnh.

Gần đây một loại khoai tây mới được lai tạo để sản xuất tại châu Phi đã không cần tới thuốc diệt nấm để chống lại bệnh bạc lá, có thể phá hủy tới 60% mùa ở một quốc gia như Uganda. Những nỗ lực nhằm làm giảm giá trị của các loại thực phẩm biến đổi gen năng suất cao, kháng bệnh như vậy đã cản trở sự tiến bộ và thịnh vượng cho nông dân châu Phi và châu Á

da-pumice-co-vai-tro-trong-cai-tao-dat-trong

Đá Pumice có vai trò trong cải tạo đất trồng

Đá Pumice có vai trò trong cải tạo đất trồng. Và để tận dụng, khai thác tối đa tiềm năm của đất cho phát triển nông nghiệp, nhà vườn cần hướng đến một giải pháp tối ưu, bền vững chính là cải tạo đất với đá Pumice. Vậy vai trò của đá Pumice trong cải tạo đất trồng là gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết nhé.

da-pumice-co-vai-tro-trong-cai-tao-dat-trong

Đá Pumice giúp hỗ trợ quá trình trao đổi khí hiệu quả

Nhắc đến vai trò của đá Pumice trong cải tạo đất trồng thì trước tiên, ta cần đặc biệt nhấn mạnh đến hiệu quả quá trình trao đổi khí. Trao đổi khí luôn là quy trình quan trọng và cần thiết đối với đất và cây trồng. Và chắc chắn rồi, đối với bất kỳ một mảnh đất canh tác nào cũng thế thôi, công tác này cần phải đảm báo đáp ứng một cách tốt nhất.

Khi sử dụng đá Pumice cải tạo đất, đá bọt lúi lứa sẽ hỗ trợ và thúc đẩy trao đổi khí được diễn ra thuận lợi và mạnh mẽ. Cụ thể hơn là khí carbon dioxide và khí oxy sẽ tự do trao đổi bên trong vùng rễ cây.

Đá Pumice giúp giữ lại dưỡng chất trong cải tạo đất trồng

Một trong những ưu điểm nổi trội của đá bọt núi lửa đấy chính là khả năng giữ lại dưỡng chất bên trong đất trồng. Không chỉ là một giá thể phổ biến, được nhà vườn đánh giá cao mà đá bọt còn mang đến hiệu quả giữ lại một lượng nước giàu dinh dưỡng.

Khi sử dụng đá Pumice cải tạo đất, bà con hoàn toàn an tâm rằng ta có thể giữ các chất này ở lại trong một thời gian dài. Từ đây, hệ thống rễ cây luôn luôn được cung cấp lượng có sẵn giữa những chu kỳ tưới. Do vậy mà giảm bớt thời gian và công sức chăm sóc cho nhà vườn.

Đá Pumice hỗ trợ giúp cân bằng đất và cây trồng

Nói đến vai trò của đá Pumice trong cải tạo đất trồng nhất định phải kể tên hiệu quả này, đấy là hỗ trợ giúp cân bằng đất và cây. Không chỉ mang đến khả năng thoát nước với tốc độ nhanh chóng, ấn tượng, độ giữ ẩm tuyệt vời mà đá còn thúc đẩy gia tăng sự trao đổi khí quan trọng và thiết yếu. Tất cả chúng đều vô cùng cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.

Đất sống thì cây mới khỏe. Một nền đất được cải tạo tốt, giàu dưỡng chất, cân bằng chính là nền tảng cho cây tăng trưởng xanh tốt, khỏe mạnh.

Đá Pumice gia tăng tốc độ và khả năng thoát nước cho đất trồng

da-pumice-co-vai-tro-trong-cai-tao-dat-trong

Trong quá trình cải tạo đất, nhà vườn cần đặc biệt quan tâm đến tốc độ và khả năng thoát nước cho đất trồng. Và với vai trò của đá Pumice trong cải tạo đất trồng này thì không nhiều giá thể có khả năng làm được. Tốc độ thoát nước của đá bọt núi lửa được đánh giá cao vô cùng. Từ đây, không khí được cho phép di chuyển vào vùng rễ nhưng vẫn đảm bảo là giữ được vừa đủ độ ẩm, giàu dưỡng chất cho đất trồng.

Vai trò này của đá Pumice sẽ được thực hiện một cách đều đặn giữa những chu kỳ tưới. Điều này tạo điều kiện, thúc đẩy cho cây sinh trưởng và triển tốt nhất.

Đá Pumice là chất cải tạo đất tự nhiên, an toàn và thân thiện với môi trường

Trên thị trường hiện nay, nhà vườn không khó để đi tìm một chất cải tạo đất. Tuy nhiên, đâu mới thực sự là chất cải tạo đất hiệu quả và chất lượng? Đặc biệt hơn, đâu mới là sản phẩm an toàn cho sức khỏe, thân thiện với môi trường? Bảo vệ môi trường và sức khỏe cho mọi người luôn là điều kiện, yếu tố hàng đầu trong bất kể một ngành kinh tế nào và nông nghiệp cũng thế.

anh-huong-cua-phan-bon-doi-voi-cay-trong

Ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng

Ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng. Sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của cây trồng chịu tác động của rất nhiều yếu tố như đất đai, thời tiết, nước tưới, sâu bệnh, giống,… thì phân bón là một trong những yếu tố quan trọng nhất và mang tính quyết định. Để đảm bảo cây trồng sinh trưởng, phát triển xanh tốt khỏe mạnh cần sử dụng phân bón hợp lý, đầy đủ  giúp cung cấp đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cho cây. Dưới đây là một số ảnh hưởng phân bón đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của cây.

anh-huong-cua-phan-bon-doi-voi-cay-trong

Ảnh hưởng của phân bón

 Phân bón với sự sinh trưởng của cây trồng

Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng của cây trồng. Sử dụng phân bón cân đối hợp lý sẽ thúc đẩy các quá trình sinh trưởng của cây, đẻ nhánh, cành lá phát triển, thúc đẩy cây ra hoa nhiều và đồng loạt, tỷ lệ đậu quả cao. Tạo điều kiện rễ phát triển, rễ ăn sâu, rộng giúp hạn chế đổ ngã. Tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu của cây trồng.

Ngoài việc cung cấp các dưỡng chất cần thiết, phân bón còn tác động đến toàn bộ hệ sinh thái nông nghiệp, thúc đẩy các quá trình như phân hủy, chuyển hóa các chất….tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, phân giải các chất khó hấp thu thành các chất dễ hấp thu, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng phát triển khỏe mạnh.

Nếu thiếu hụt phân bón cây trồng sẽ không phát triển hay phát triển kém, cây còi cọc, khả năng đẻ nhánh thấp, cành lá ra ít, lá nhỏ, lá vàng, không ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, bộ rễ kém phát triển, dễ bị sâu bệnh tấn công, khả năng chống chịu kém đối với các yếu tố bất lợi.

Phân bón với năng suất cây trồng

anh-huong-cua-phan-bon-doi-voi-cay-trong

Một cây trồng sinh trưởng, phát triển khỏe mạnh tạo tiền đề cho một vụ mùa năng suất cao. Nên việc sử dụng phân bón đầy đủ cân đối để đạt năng suất cao nhất là rất quan trọng. Tuy nhiên, phân bón với cây trồng chỉ cần vừa đủ không được dư thừa hay thiếu, vậy nên cần nắm rõ nhu cầu của dinh dưỡng của từng giống cây, từng loại cây trồng, nếu thừa hay thiếu đều có tác dụng ngược lại, cây trồng kém phát triển, không ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, hiện tượng rụng hoa, trái non sinh lý nhiều, xảy ra hiện tượng năm được năm mất mùa giảm sút năng suất một cách nghiêm trọng.

Trong tất cả các điều kiện canh tác, khi tăng lượng phân bón sẽ làm nâng cao năng suất cây trồng những năng suất cây trồng tăng lên không tỉ lệ thuận với lương phân bón sử dụng tăng lên mà sẽ có xu hướng giảm sút. Lượng phân bón tăng lên thì năng suất sẽ tăng đến một giới hạn nhất định rồi sẽ không tăng nữa mà còn bị giảm xuống do dư thừa dinh dưỡng.

Phân bón ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng, quan trọng nhất là giai đoạn trước ra hoa và nuôi quả/trái. Sử dụng phân bón vào giai đoạn trước ra hoa là thời kỳ quyết định đến số lượng và chất lượng ra hoa, việc bón phân để cung cấp đủ các dưỡng chất vào giai đoạn này sẽ giúp cây ra hoa to, hoa nhiều, đồng loạt, khả năng đậu quả cao. Giai đoan cây nuôi trái/quả việc bón phân cung cấp đủ các dưỡng chất cần thiết sẽ thúc đẩy quá trình tích lũy các chất hữu cơ (tinh bột, protein, đường,…) giúp trái/quả to, nặng ký, trái đồng đều, kể cả với những loại giống tốt cũng chỉ đạt năng suất cao khi sử dụng phân bón cân đối, hợp lý.

blank

Vai Trò Của Vi Lượng Đối Với Cây Trồng

Vai trò của một số lượng phân loại 
   
Nhìn chung, các tiền tố đa lượng góp phần vào công việc tạo ra, hoạt động hóa enzym. Meta back is the quality of effect cùng quan trọng không chỉ ở cây trồng mà còn các sinh vật khác. Với trồng cây, vi lượng sẽ thúc đẩy sự ổn định của cây phát triển. Giúp cây khỏe, chống sâu bệnh tốt. Hoa dung, hướng trái cao hơn về chất lượng điện. Bên cạnh đó có lợi cho môi trường xung quanh, đặc biệt là môi trường đất. Nhưng với điều là phải dùng đến lý do phân vùng, chứ không phải là dùng lung tung. Sau đây là một số trò chơi của vi lượng cần thiết cho cây. 
Một số tiền tố cần thiết
cho cây

Vi lượng (Fe)
   
Với trò chơi là hoạt động hóa các liên kết đến quá trình sinh hóa cây. Sắt góp phần thành chất diệp lục, quá trình hợp tác và hô hấp cũng diễn ra mạnh mẽ hơn. Vì vậy mà lá cây không bị vàng sớm, từ đó phát triển được tốt hơn. 

Cần phải chú ý khi trồng cây trong môi trường đất có độ pH cao, nhiều lân cân, chủ sở hữu chất lượng trong đất thấp. Có thể sử dụng phân chuồng, phân vi lượng để cung cấp cho đất, cho cây.

Vi lượng (Zn)
   
Kẽm là một tiền tố có ảnh hưởng đến năng lượng cây. Với vai trò thúc đẩy quá trình tổng hợp các chất dinh dưỡng ở cây. Ngoài ra giúp cây tăng thêm khả năng chống chịu, hấp thụ sương, lân. Thiếu lá và nhỏ, mất màu xanh nhưng vẫn còn màu xanh. Thường mômen, được biến đổi dạng và chuyển sang màu trắng dần dần. 

Nguyên nhân là công việc không hợp lý parse. Nhà cần bắt cây có sử dụng cú pháp phân tích đồng. Fing use a chảo sẽ loại bỏ cây, ảnh hưởng nghiêm trọng của môi trường. 

Vi lượng Mangan (Mn)
  
Mangan đóng vai trò giúp nảy mầm nhanh, phát triển ổn định và chắc chắn, tăng khả năng ra hoa, kết trái. Thiếu mangan cần lưu ý ở môi trường kiềm, đất chua, đất ngập nước, nhiệt độ thấp. Khi phát hiện ở gân lá dần dần chuyển sang màu vàng, lá cũng nhạt đi và có các đốm vàng thì nên sử dụng phân tích có chứa lượng mangan để bổ sung cho cây kịp thời.

Vi lượng Molypden (Mo)  
Molypden góp phần thúc đẩy quá trình sử dụng 


đạm của cây, quá trình chuyển hóa lân từ vô cơ sang chủ mà cây hấp thụ được, giúp ích cho vi khuẩn cố định nốt cây họ đậu. Khi thiếu Mo thì lá màu xanh nhạt, vàng dần đến cam, có đốm đen, mặt dưới nhựa. Show missing Mo thường với chua môi trường. Có thể sử dụng cơ sở hữu ích để cải thiện. 

 for tree cũng nên kết hợp các phân loại khác nhau. Mục đích là để chúng ta hòa hợp với nhau, không xảy ra tình trạng thiếu hay thừa. Khi thiếu thì cây phát triển kém, năng suất thấp, thiệt hại về kinh tế. Khi thừa vi lượng có thể tích kim loại lại trong nông sản sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng. Cân bằng phân tích cú pháp khác sẽ làm hại môi trường, đặc biệt là đất và nước.

Vi phân tích
   
Có ba cách là đăng nhập vào đất,
ngâm hạt, củ vào dung dịch phân tích trước khi gieo, phun trực tiếp lên cây. Khác nhau trạng thái tùy chọn từng loại cây mà có cách sử dụng riêng. Nhà thông thường sử dụng phun trực tiếp lên lá để cây có thể hấp thụ nhanh nhất. 

Sử dụng lượng phân tích hợp lý, không nên sử dụng quá nhiều sẽ không thể trả lại giá trị mà có thể gây hại cho cây trồng, môi trường xung quanh. Không phân biệt phân loại chỉ lượng mà bất kỳ phân loại nào cũng cần phải có ý thức.
blank

Tầm Quan Trọng Của Vi Lượng Đối Với Cây Trồng

Vai trò quan trọng của các nguyên tốvi lượng đối với cây trồng.

Các nguyên tố vi lượng (Zn, Cu, Fe, Mn, B, Mo) là các nguyên tố chỉ chiếm 10-4 đến 10-5 so với khối lượng khô, cây trồng có nhu cầu bón không nhiều, song trong hoạt động sống của cây các nguyên tố này có vai trò xác định không thể thiếu và không thể thay thế bằng các nguyên tố khác được.
Trước đây vai trò của các nguyên tố vi lượng ít được chú ý vì nhu cầu vi lượng thấp lại thường được đưa vào cùng với phân chuồng và các loại phân đa lượng khác.
Sau này các loại phân đạm, lân, kali đơn chất, đậm đặc và tinh khiết được bón ngày càng nhiều (phân urê chỉ có đạm, phân DAP chỉ có N và P). Bón nhiều phân thì năng suất cao song cũng khai thác triệt để các nguyên tố vi lượng trong đất mà nguồn cung cấp lại không có. Dần dần qua thực tiễn sản xuất người ta nhận thức ngày càng rõ hơn vai trò không thể thiếu được của các nguyên tố vi lượng.
Thiếu nguyên tố vi lượng thì cây mắc bệnh và phát triển không bình thường, song nhiều nguyên tố vi lượng lại là các kim loại nặng nếu thừa thì độc cho cả cây và người tiêu thụ sản phẩm.
Cây thiếu vi lượng là do đất thiếu vi lượng (thiếu tuyệt đối). Cây thiếu vi lượng còn là do nhiều nguyên nhân khác như bón nhiều vôi, pH tăng làm nhiều nguyên tố vi lượng (Fe, Mn, Cu, Zn) bị cố định lại cây không đồng hóa được. Cây bị đói vi lượng còn do đối kháng về mặt dinh dưỡng như bón nhiều kali cây hút B ít đi gây hiện tượng thiếu Bo làm cây mắc bệnh (thối nõn dứa do thiếu B).
Việc quan sát cây trồng để xác định thiếu dinh dưỡng rất khó vì các triệu chứng trên lá thường không đặc trưng. Thí dụ rất khó phân biệt triệu chứng thiếu đạm, thiếu lưu huỳnh, thiếu sắt, thiếu molypden nếu chỉ quan sát trên bộ lá.
Muốn đánh giá việc thiếu vi lượng nếu không qua phân tích đất và lá thì phải dựa đầy đủ vào quá trình hình thành đất, nghiên cứu bản đồ địa chất, lịch sử sử dụng đất đai (chế độ canh tác, chế độ bón phân, loại phân đã sử dụng, mức độ thâm canh, tình hình sử dụng vôi và việc bón phân hữu cơ).
Phân vi lượng thường được cung cấp qua lá để tránh bị đất cố định. Phun qua lá việc cung cấp vi lượng vừa kịp thời vừa trực tiếp, lại tiết kiệm hơn.

Vai trò của Kẽm (Zn)

Zn cần cho nhiều chức năng hóa sinh cơ bản trong cây như: tổng hợp xytôchrom và nuclêôtit, trao đổi auxin, tạo diệp lục, hoạt hóa men và duy trì độ bền vững của màng tế bào.
Zn tích lũy trong rễ song lại có thể di chuyển từ rễ đến các bộ phận đang phát triển khác trong cây. Trong tán lá cây Zn lại di chuyển rất ít, đặc biệt là khi cây thiếu đạm. Triệu chứng thiếu Zn thường thấy trên lá non và lá bánh tẻ.
Rất nhiều cây trồng có phản ứng tích cực với Zn, nhất là trên đất đã liên tục được bón nhiều lân.
Triệu chứng thiếu kẽm (Zn)
- Triệu chứng thiếu chủ yếu xuất hiện trên các lá đã trưởng thành hoàn toàn thứ hai và thứ ba tính từ ngọn cây.
- Ở ngô, từ một sọc vàng nhạt đến một dải các mô màu trắng hoặc vàng với các gân màu đỏ tía giữa gân giữa và các mép lá, xảy ra chủ yếu ở phần thấp hơn của lá.
- Ở lúa mì, một dải theo chiều dọc các mô lá, màu trắng hoặc vàng, tiếp theo là đốm vàng úa giữa các gân lá và các tổn thương hoại tử màu trắng đến nâu ở giữa phiến lá, sự sụp đổ cuối cùng của các lá bị ảnh hưởng ở gần phía giữa.
- Ở lúa, sau cấy 15-20 ngày, các đốm nhỏ rải rác màu vàng nhạt xuất hiện trên các lá già hơn sau đó phát triển rộng ra, hợp lại và trở thành màu sẫm, toàn bộ lá trở nên màu nâu dỉ và bị khô trong vòng một tháng.
- Ở chanh cam, úa vàng giữa các gân lá không đều, các lá cuối cùng trở nên nhỏ và hẹp, sự hình thành nụ quả bị giảm mạnh, cây có cành bị chết.

Vai trò của Đồng (Cu)
Cu cần cho việc tổng hợp linhin (và do vậy đóng góp vào việc bảo vệ màng tế bào), có tác dụng chống đổ. Cu xúc tiến việc oxy hóa axit ascobic (Vitamin C), hoạt hóa các men oxidaza, phenolaza và plastoxyanin. Cu là tác nhân điều chỉnh trong các phản ứng men (tăng cường, ổn định và hạn chế) và là chất xúc tác các phản ứng oxy hóa-khử.
Đồng đóng vai trò then chốt trong các quá trình sau đây:
- Trao đổi đạm, prôtêin và hoccmôn.
- Quang hợp và hô hấp.
- Hình thành hạt phấn và thụ tinh.
Đồng thường được cung cấp dưới dạng thuốc trừ nấm. Nếu đã dùng thuốc bảo vệ thực vật có Cu thường không phải lo cây thiếu Cu.
Trồng cây trên đất than bùn, đất lầy thụt cây thường phản ứng tốt với việc bón Cu.
Triệu chứng thiếu đồng (Cu):
- Ở cây ngũ cốc, vàng và quăn phiến lá, sản lượng bông hạn chế và hình thể hạt kém, đẻ nhánh không rõ.
- Ở chanh cam, cây mới mọc bị chết, quả có những đốm nâu. 

Vai trò của Sắt (Fe)

Fe cần cho việc vận chuyển êlectron trong quá trình quang hợp và các phản ứng oxy hóa-khử trong tế bào. Fe nằm trong thành phần của Fe-porphyrin và Ferrodoxin, rất cần cho pha sáng của quá trình quang hợp... Fe hoạt hóa nhiều enzim như catalaza, sucxinic dehydrôgenaz avà aconitaza.
Thiếu Fe việc hút K bị hạn chế. Ở các chân đất kiềm, đất hình thành trên đá vôi, đất đồi quá trình oxy hóa mạnh cây thường hay thiếu Fe.

Triệu chứng thiếu sắt (Fe):
- Úa vàng giữa các gân lá điển hình, các lá non nhất bị ảnh hưởng trước hết, đỉnh và mép lá giữ màu xanh lâu nhất.
- Trong trường hợp thiếu nặng, toàn bộ lá, gân và vùng giữa các gân lá chuyển màu vàng và cuối cùng có thể trở thành trắng nhợt.

Vai trò của Mangan (Mn)
Mangan tham gia các phản ứng oxyhóa-khử trong hệ thống vận chuyển êlectron và thải O2 trong quá trình quang hợp. Mn cũng hoạt hóa nhiều enzim như ôxidaza, perôxidaza, dehydrôgenaza, decarbôxilaza và kinaza.
Mangan cần thiết cho các quá trình sau đây:
Hình thành và ổn định lục lạp.
Tổng hợp prôtêin.
Khử nitrat thành NH4 trong tế bào.
Tham gia chu trình axit tricacbôxylic (TCA).
Mn++ xúc tác việc hình thành axit phôtphatidic trong việc tổng hợp phôtpholipit để xây dựng màng tế bào. Mn làm dịu độc Fe đối với cây.
Nhu cầu mangan của cây thường xuất hiện ở đất có pH > 5,8. ở đất chua hơn thường đất đã thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu Mn của cây (Katalymov M. V., 1965).

Triệu chứng thiếu mangan (Mn):
- Úa vàng giữa các gân của lá non, đặc trưng bởi sự xuất hiện các đốm úa vàng và hoại tử ở vùng giữa các gân lá.

- Xuất hiện những vùng hơi xám gần gốc các lá non hơn và trở thành vàng nhạt đến vàng da cam.
- Triệu chứng thiếu được biết phổ biến ở yến mạch là "vệt xám", ở đậu Hà Lan là "đốm lầy", ở mía là "bệnh vân sọc".

Vai trò của Bo (B)
Bo có vai trò hàng đầu trong việc xây dựng cấu trúc và tạo độ bền chắc cho màng nguyên sinh chất. Bo cần cho việc trao đối hydratcacbon, vận chuyển đường, tổng hợp nuclêôtit và linhin hóa thành tế bào. Thiếu B đỉnh sinh trưởng chết, nên giai đoạn phân hóa bông lúa mà thiếu B thì lúa không có bông. Thiếu B làm giảm sức sống của hạt phấn.
B không có mặt trong các men và không ảnh hưởng đến hoạt động men.
Việc định lượng B bón cần phải căn cứ vào đặc điểm sinh học của cây và tính chất đất. Ngưỡng thiếu và ngưỡng độc B của các loại cây mẫn cảm với B như: dưa chuột, đậu đũa, chanh, nho rất gần nhau, nên không cẩn thận bón thừa B sẽ có tác dụng tiêu cực.


Triệu chứng thiếu bo (B):
- Cây đang mọc bị chết (đầu chồi).
- Lá có kết cấu dày, đôi lúc cong lên và trở nên giòn.
- Hoa không hình thành và dễ sinh trưởng còi cọc.
- "Ruột nâu" ở cây có củ đặc trưng bởi những đốm thẫm màu trên phần dày nhất của rễ hoặc nứt nẻ ở phía giữa.
- Các loại quả như táo phát triển triệu chứng "xốp bên trong và bên ngoài".

Vai trò của môlypden (Mo)
Trong cây Mo tập trung trong men khử nitrat, nên cây thiếu Mo thì quá trình khử nitrat thành NH4+ trong cây không được thực hiện, nên cây đồng hóa NO3- mà vẫn thiếu protit và tích lũy NO3-.
Môlypden do vậy rất cần cho các vi sinh vật cố định N tự do cũng như vi sinh vật cố định N cộng sinh.
Cũng chính vì vậy cây bộ đậu cần được cung cấp đủ Mo. Thiếu Mo cũng có triệu chứng như thiếu N.
Việc thiếu môlypden thường xảy ra trên đất chua. Khi tăng mỗi đơn vị pH thì lượng ion MoO¬4mo= có thể tăng 10 lần nếu đất có Mo.
Bón vôi làm tăng Mo dễ tiêu vì tăng pH. Các loại phân gây chua lại làm giảm Mo dễ tiêu. Do vậy bón nhiều và bón liên tục các loại phân gây chua sẽ mở rộng việc thiếu Mo.
Cây chỉ cần rất ít Mo (vài mg/ha) và thường dự trữ Mo trong hạt đã đủ phòng chống việc thiếu Mo cho cây trồng sau này. Weir và Hudson (1966) đã nhận xét: hầu như không thấy ngô, trồng ngay cả trên đất nghèo Mo, có triệu chứng thiếu Mo khi hàm lượng Mo trong hạt ngô cao hơn 0,08 mg/kg hạt, nhưng lại có triệu chứng thiếu Mo nếu hàm lượng Mo trong hạt xuống dưới 0,02 mg/kg hạt.


Triệu chứng thiếu môlypden (Mo):
- Đốm úa vàng giữa các gân của những lá dưới, tiếp đó là hoại tử (chết thối) mép lá và lá bị gập nếp lại.
- Ở xúp lơ, các mô lá bị héo tàn, chỉ còn lại gân giữa của lá và một vài mẩu phiến lá nhỏ.
blank

Ngành Mía Đường Đang Chịu “Cú Đấm Kép” Từ Dịch Covid-19 và ATIG

Đường ngành, doanh nghiệp, nông dân chịu “cú đấm” từ Covid-19 dịch và ảnh hưởng của ATIGA. Sức ép từ đường nhập khẩu và hỗ trợ giá của các nước cũng là những khó khăn đối với đường ống.

Diện tích còn sót lại 50% trong niên vụ 2019-2020

Việt Nam bắt đầu thực hiện ATIGA, xóa bỏ quan thuế hạn ngạch đối với mặt hàng từ ngày 1/1/2020. Trước đây, đường mía có 300.000 ha với khoảng 41 nhà máy thì ép mía 2019-2020 chỉ còn 157.000 ha và hoạt động 28 nhà máy. Như sản xuất 2019-2020 của đường Việt Nam ép được khoảng hơn 7,5 triệu tấn mía và sản xuất được 763.931 tấn các loại.

Tuy nhiên, Covid-19 đã được dịch thuật có tác động lớn đến nhu cầu thụ hưởng đường, cộng với đường nhập khẩu và chất tạo ngọt với khối lượng lớn từ đầu năm tràn ngập thị trường tạo ra nguồn cung cấp dư thừa trong bối cảnh the field is get up to the price on the market duy trì ở mức thấp. Đường sản xuất từ ​​mía hầu như không tiêu thụ được.

Và hiện trạng của đường Việt Nam thu hoạch trước đó chịu ảnh hưởng của đợt hạn rất nặng, cùng với Thái Lan. This time same time “đánh” khu vực nam và miền trung – Tây Nguyên ở Việt Nam cũng như Thái Lan. This timeout to an the current system of Vietnam than Thai Lan.

Tổng kết cho hiện tại, với khoảng 1,7 triệu ha, Thái Lan thu hoạch khoảng 44 tấn mía / ha, khi đó chúng tôi sản xuất bình quân khoảng 53 tấn / ha. This thing for found, in the same same same time life as nhau thì đường Việt Nam vẫn duy trì được năng suất. Thái Lan giảm nhiễm từ dự kiến ​​10 triệu tấn xuống còn 7,45 triệu tấn.

Ông Nguyễn Văn Lộc, Quyền Tổng Thư ký Hiệp hội Mía đường Việt Nam cho biết, Chính phủ Thái Lan đến ngày 30/6 đã thống nhất tài trợ cho đường Thái Lan 10 tỷ Bath, tương đương 317 triệu USD. Trong khi đó, ở Việt Nam, tài trợ cho đường ống dẫn đến thời điểm này là con số không. Trong hoàn cảnh đó, giá thành mía của Thái Lan được Bộ Công nghiệp của Thái Lan công bố là khoảng 1.419 Bath / 1 tấn mía.

Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp đường Việt Nam đều thống nhất với chủ trương của Chính phủ thực thi cam kết ATIGA, xóa bỏ hạn ngạch thuế quan đối với mặt hàng từ ngày 1/1/2020.

“Hiệp hội Mía đường Việt Nam tự tin rằng năng lực của đường điện nếu được đưa về ngang điều kiện với các nước sẽ đủ sức cạnh tranh. Nhưng cũng phải cập nhật với trạng thái “dòng thác” đường tràn vào như hiện tại, cộng với hệ thống năng suất yếu tố, thì đường ống Việt Nam gặp khó khăn rất lớn ”- ông Nguyễn Văn Lộc nói.

Đường nhập khẩu tăng 7 lần, tạo áp lực cạnh tranh với đường sản xuất

Theo ông Phạm Hồng Dương, Phó Chủ tịch Thường trực HĐQT TTC Sugar, Nhà nước, các nhà máy cần giải pháp để làm sao vực dậy đường. Trong gần 30 nhà máy mía đường sản xuất, chỉ có 13 nhà máy còn lại hoạt động xoay vòng vốn, còn lại các nhà máy đang thua lỗ. Sự giảm bớt về số lượng nông dân rất lớn và để lại kết quả xã hội rất lớn.

“Vào những năm 2015-2016, cả Việt Nam có thể sản xuất 1,5 – 1,6 triệu tấn mía, nhưng hiện chỉ sản xuất được hơn 700.000 tấn. Dự kiến, hết năm 2020, Việt Nam nhập 1,2 triệu tấn. Tổng cung cấp tin lỗi hai. Thị phần trong nước phụ thuộc vào người nước ngoài ”- ông Phạm Hồng Dương nêu ý kiến.

Thông báo từ Bộ công thương, từ khi bỏ qua hạn ngạch thuế quan trong ASEAN, tổng lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam tăng rất nhanh, trong 7 tháng năm 2020 đạt gần 820.000 tấn, tăng gần 7 lần so với cùng kỳ Năm 2019.

Trong đó, lượng đường nhập khẩu từ Thái Lan vào Việt Nam chiếm tỷ lệ chủ yếu, gần 92% tổng lượng nhập khẩu vào Việt Nam. Nhập khẩu từ Thái Lan đạt gần 750.000 tấn trong 7 tháng đầu năm 2020 (trong khi lượng nhập khẩu bảy tháng đầu năm 2019 chỉ là 104.000 tấn, cả năm 2019 là 300.000 tấn).

Công thương yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ theo dõi tập trung, đề xuất áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp với các quốc gia cam kết đối với mặt hàng nhập khẩu. Thống kê tình hình sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu trên cơ sở dữ liệu do các cơ quan chức năng cung cấp để sẵn sàng hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tư vấn, chuẩn bị hồ sơ phòng vệ thương mại cho mặt hàng đường.

Ông Phan Văn Chính, Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Bộ công thương cho biết, công việc tăng cường công việc quản lý thị trường, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính, gian thương mại và các hoạt động vi tiếp tay lậu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng và chất tạo ngọt. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng và các sản phẩm từ đường tìm kiếm thị trường xuất khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng; đặc biệt là các trường học có hiệp định thương mại do.

“Bộ Công Thương phối hợp với các hiệp hội ngành hàng Nghiên cứu xem xét áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại. Đây là biện pháp chúng tôi rất mong muốn và khi chúng tôi sử dụng biện pháp này hoàn toàn phù hợp. Show nay, the level for the end of the way give up ”- ông Phan Văn Trinh nói. /.

Theo VOV

blank

Giá Cà Phê Ngày 21/10/2020.

Giá cà phê hôm nay 21/10 quay đầu giảm tại các vùng trồng cà phê trọng điểm trong nước. Trên thế giới, giá cà phê Robusta tại London đi xuống sau chuỗi tăng ấn tượng.
gia-ca-phe-hom-nay-21-10-quay-dau-giam-200-300-dong-kg-ca-phe-robusta-dut-chuoi-da-tang-an-tuong
Giá cà phê hôm nay 21/10: Quay đầu giảm 200 – 300 đồng/kg, cà phê Robusta dứt chuỗi đà tăng ấn tượng
Tại huyện Di Linh (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 31.500 đồng/kg. Tại huyện Bảo Lộc (Lâm Đồng), Lâm Hà (Lâm Đồng) giá cà phê cùng ở mức 31.600 đồng/kg.

Tại huyện Cư M’gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 32.000 đồng/kg. Tại huyện Ea H’leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 31.900 đồng/kg.

Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 31.800 đồng/kg tại Gia Nghĩa và Đắk R’lấp).

Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 31.700 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 31.800 đồng/kg. Còn giá cà phê hôm nay tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 31.700 đồng/kg. Như vậy, hôm nay cà phê tại các vùng trọng điểm giảm 200 – 300 đồng/kg.

Kết thúc phiên giao dịch sáng nay (giờ Việt Nam), giá cà phê Robusta tại London quay đầu giảm 15 USD/tấn (1,17%) giao tháng 11/2020 giao dịch ở mức 1.265 USD/tấn, giao tháng 3/2021 giảm 13 USD ở mức 1.298. Trong khi đó, tại sàn New York ở Mỹ, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2020 giảm nhẹ 1,15 cent/lb (1,08%) ở mức 104,9 cent/lb, giao tháng 3/2021 giảm 1,15 cent/lb (1,06%) xuống mức 107,8 cent/lb.

Sau gần 1 tuần tăng liên tiếp, giá cà phê Robusta tại London hôm nay đã quay đầu giảm. Nhận định về chuỗi tăng giá ấn tượng vừa qua, các chuyên gia cho rằng, nguyên nhân do thông tin mưa lũ gây thiệt hại nặng nề ở Việt Nam, kết hợp với đáo hạn hợp đồng quyền chọn tháng 11 tại sàn London đã hỗ trợ giá cà phê Robusta tăng liên tiếp.

Theo các thành viên Diễn đàn của người làm cà phê Việt Nam, thị trường cũng lưu ý đầu cơ ngắn hạn vẫn còn nắm vị thế mua ròng khá nhiều, nên sự thanh lý diễn ra không mạnh mẽ như các kỳ hạn trước.

Trong khi đó, giá cà phê Arabica liên tiếp giảm theo những diễn biến thị trường tài chính tại New York. Tại sàn này, các chuyên gia cảnh báo nhà đầu tư cần thận trọng hơn, khi thị trường sắp kết thúc hợp đồng quyền chọn tháng 11 và tiến hành ngày thông báo đầu tiên (FND) vào cuối tuần này

blank

Vai Trò của Phân Vi Sinh

PHÂN LOẠI VÀ CÁCH SỬ DỤNG PHÂN VI SINH HIỆU QUẢ  Theo GFC

PHÂN VI SINH LÀ GÌ?

Phân bón vi sinh  có chứa từ một hoặc nhiều các loại vi sinh vật có ích. Thông qua việc bón phân vi sinh sẽ cung cấp vào trong đất các vi sinh vật phân giải đạm, lân có tác dụng như những nhà máy sản xuất phân đạm, phân lân hóa học ngay trong đất để trực tiếp cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.

Tùy vào mục đích sử dụng và nhu cầu của cây trồng mà chọn loại phân vi sinhcó chủng loại vi sinh khác nhau như: phân vi sinh cố định đạm, phân vi sinh phân giải lân hay phân vi sinh kích thích tăng trưởng…

blankPHÂN LOẠI PHÂN VI SINH

#1. Vi sinh vật cố định đạm (hay còn gọi là cố định Nitơ)

Nitơ là yếu tố dinh dưỡng căn bản duy trì sự sống của mọi tế bào sống của thực vật và động vật, đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với cây trồng và cả các VSV có ích khác.

  • Đặc điểm:

Hàm lượng Nitơ trong đất rất ít, chủ yếu nguồn dự trữ Nitơ tự nhiên có nhiều trong không khí (chiếm 78,16%). Nhưng nguồn Nitơ này không sử dụng được cho cây trồng. Muốn cây trồng sử dụng được nguồn dinh dưỡng này thì Nitơ trong không khí phải được chuyển hóa thông qua quá trình cố định Nitơ dưới tác dụng của các VSV.

  • Phân bón vi sinh vật cố định đạm có tác dụng:

Từ vi sinh vật cố định đạm (N) sẽ sản xuất ra phân bón vi sinh vật cố định đạm . Sản phẩm này chứa 1 hoặc nhiều vi sinh vật cố định đạm   , có tác dụng

+ Cố định đạm (N) từ không khí chuyển hóa thành các hợp chất chứa N cho đất và cây trồng, bổ sung hàm lượng đạm cho rễ cây.

+ Kết hợp với phân bón giúp lá xanh tốt hơn, cây phát triển nhanh hơn

+ Giảm 30 – 50% chi phí phân đạm hóa học,

+ Giảm tỷ lệ sâu bệnh 25 – 50% so với phân bón truyền thống

+ Tăng khả năng chống chịu cho cây trồng

+ Cải tạo đất, cân bằng dinh dưỡng hữu cơ,

+ Thân thiện với môi trường, an toàn cho sức khỏe vật nuôi và con người.

+ Có thể bón trực tiếp cho cây trồng trước khi thu hoạch

  • Hạn chế:

+ Phân bón VSV cố định Nitơ tốt phải có chủng VSV  có cường độ cố định Nitơ cao, sức cạnh tranh lớn, thích ứng với PH mở rộng, phát huy được trên nhiều vùng sinh thái khác nhau.

+ Chất lượng của phân bón VSV khó đảm bảo do hàm lượng VSV không ổng định

+ Hiệu quả của phân bón VSV cố định Nitơ còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của các VSV có trong phân.

+ Phân bón VSV cố định đạm dễ bị bay hơi, dễ hoa tan và bị rửa trôi khi gặp mưa dầm.

  • Cách sử dụng phân vi sinh cố định đạm:

+ Tẩm phân vào hạt hoặc rễ trước khi gieo trồng. Sau khi tẩm hạt giống cần được gieo trồng và vùi vào đất ngay.

+ Bón trực tiếp vào đất

#2. Phân bón vi sinh vật chuyển hóa và phân giải lân (photpho):

Photpho rất cần thiết đối với cây trồng, nó tham gia vào việc hình thành màng tế bào, axit nucleic, làm nhanh quá trình chín quả ở cây, làm tăng sự phát triển của rễ.

Cây chỉ có thể hút được lân ở dạng dễ tiêu trong đất. Lân ở dạng khó tan trong đất cây không hút được (thông thường hiệu suất sử dụng P của cây trồng không quá 25%). Vì vậy, có nhiều loại đất như đất đỏ bazan, đất đen, v.v.. hàm lượng lân trong đất khá cao, nhưng cây không hút được vì lân ở dưới dạng khó hoà tan.

Muốn cây hút được lân thì cần có các vi sinh vật chuyển hóa, phân giải các hợp chất lân khó tan thành dễ tan.  Giúp cây trồng nâng cao năng suất, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và thời tiết khắc nghiệt.

#3. Phân bón vi sinh vật phân giải chất mùn/ hợp chất hữu cơ (xenlulozo):

 Là các chủng vi sinh sử dụng xenlulozo để phát triển và sinh trưởng. Các vi sinh vật này phân giải xenlulozo để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, có tác dụng:

+ Tạo điều kiện tăng năng suất,

+ Tăng độ màu mỡ cho đất

#4. Phân bón vi sinh vật kích thích, điều hòa tăng trưởng cây

Gồm một nhóm nhiều loài vi sinh vật khác nhau, trong đó có vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn, v.v.. được chọn lọc để phun lên cây hoặc bón vào đất. Để sản xuất chế phẩm vi sinh vật kích thích tăng trưởng của cây, người ta sử dụng công nghệ lên men vi sinh vật.

VSV này có tác dụng:

+ Làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh, tăng năng suất.

+ Tăng khả năng nảy mầm của hạt, tăng trọng lượng hạt,

+ Thúc đẩy bộ rễ cây phát triển mạnh.

+ Tăng tổng hợp các hoạt chất sinh học, kích thích điều hòa quá trình trao đổi chất của cây trồng

Như vậy, chế phẩm này có tác động tổng hợp lên cây trồng.

#5. Phân bón VSV phân giải silicat:

Là các VSV tiết ra hợp chất có khả năng hòa tan các khoáng vật chứa silicat trong đất, đá…để giải phóng ion kali, ion silic vào môi trường.

#6. Phân bón vi sinh tăng cường hấp thu photpho, Kaili, sắt, mangan cho thực vật:

Gồm các VSV (chủ yếu là nhóm nấm rễ, vi khuẩn, xạ khuẩn…) trong quá trình sinh trưởng, phát triển, thông qua hệ sợi cũng như những thể dự trữ, có khả năng tăng cường hấp thu các ion khoáng của cây.

#7. Phân bón vi sinh ức chế VSV gây bệnh:

Chứa VSV tiết ra các hợp chất kháng sinh hoặc phức chất siderophore có tác dụng kìm hãm, ức chế nhóm VSV gây bệnh khác cho cây trồng.

#8. Phân bón vi sinh chất giữ ẩm polysacarit:

Có chứa VSV tiết ra các polysacarit có tác dụng tăng cường liên kết các hạt khoáng, sét, limon trong đất. Loại này có ích trong thời điểm khô hạn. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Lipomyces sp

CÁCH SỬ DỤNG PHÂN BÓN VI SINH HIỆU QUẢ

+ Sử dụng: làm ướt hạt, trộn đều với phân vi sinh (theo tỉ lệ 100 kg hạt giống: 1 kg phân vi sinh). Sau 10 – 20 phút trộn phân và hạt giống thì tiến hành gieo trồng

+ Thời gian sử dụng phân vi sinh tốt nhất từ 1 – 6 tháng (kể từ ngày sản xuất), để bảo đảm các vi sinh vật vẫn hoạt động tốt khi được bón vào đất

+ Nhiệt độ cất giữ phân bón vi sinh không cao hơn 30 độ C, để nơi khoa ráo, thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp của mặt trời làm chết vi sinh vật

+ Phân vi sinh phát huy trốt trong điều kiện chân đất cao, đối với cây trồng cạn

-GFC-

blank

Phương Pháp Chế Biến Ướt Cơ Bản

Nhất định cà phê duyệt phương thức biến chế độ

Sau khi thu hoạch, mỗi quả cà phê sẽ mang trong mình sứ mệnh riêng, con đường riêng cho người dùng. To khai thác toàn bộ hương vị của từng loại cà phê, từng điều kiện sinh trưởng,… người ta kiểm tra cà phê nguyên bản theo các phương pháp khác nhau. Mỗi phê duyệt phương pháp biến đổi đều là quy trình sản xuất chuyên biệt để làm nên chuẩn mực hương vị của từng loại cà phê.

Nguyên tắc trong cà phê biến đổi chế độ là tách rời khỏi quả chín và giảm chế độ cà phê xuống còn 10-12%. Nghe thì đơn giản thôi, chứ thật ra quy trình biến lại rất phức tạp. Hiện nay, có 3 phương pháp cà phê chính thức được sử dụng:

1. Phương pháp tự động cà phê biến chế độ

Đây là phương pháp lâu đời nhất, dễ thực hiện nhất và phù hợp với các vùng ít nước. Phương pháp này được sử dụng biến phổ biến tại Brazil, Ethiopia, tại Việt Nam được sử dụng để sử dụng phương pháp hoặc biến quan trọng đối với cà phê Robusta. Nguyên trái cà phê chín để toàn bộ lớp vỏ, sau đó tiếp xúc trực tiếp dưới ánh sáng tự nhiên trong nhiều tuần. To for up to the a coffee variable mode, some every time used to for a dry and check environment men, recovery thường xuyên.

phương pháp chế độ biến tự nhiên
phương pháp cà phê biến chế độ ẩm là phương pháp lâu đời và dễ dàng thực hiện
  • Ưu tiên chế độ tự động của method:

Quá trình tích lũy dưỡng chất trong hạt diễn ra từ đặc, đậm đặc, vị ngọt, ít chua.

  • Nhược điểm của phương thức mode biến tự nhiên:

Cà phê chất lượng đồng nhất do phụ thuộc vào nhiều tiền tố như: yeus tiết tố, ánh sáng mặt trời mức độ, Thời gian phơi sáng khá lâu.

2. Phương pháp biến ướt

Left cà phê được tách ra khỏi lớp vỏ và lớp cà phê cà phê, xay nhỏ bằng máy chuyên dụng. Sau đó hạt cà phê được mang đi ủ để loại bỏ chất nhầy bên ngoài lớp vỏ trấu. Thời gian ủ cà phê từ 12 tiếng cho đến 6 ngày theo hương vị cà phê mà bạn muốn sản xuất, thời gian ủ càng lâu thì cà phê càng đậm. Sau khi lên men, cà phê được rửa sạch bằng nước và chuyển đến công đoạn sấy khô. Hầu hết cà phê Arabica trên thế giới được chế biến theo cách này, đây là lý do à cà phê Arabica nguyên chất có đặc tính là vị chua.

Phương pháp chế biến cà phê ướt
  • Điểm thiết lập phương pháp

Hương vị cà phê nhất, sinh bảo vệ, cà phê có đặc tính, chất lượng hạt cà phê vượt trội. Thời gian chế biến cà phê nhanh.

  • Nhược điểm của chế độ biến ướt

Quy trình biến chế cần sử dụng nhiều nước.

3. Method ong variable mode

Phương thức này xuất xứ từ Costa Rica và thường được các vùng Trung Mỹ sử dụng. Đây là cách biến nửa cơ bản ướt, nguyên tắc chỉ chọn những trái cà phê chín khi thu hái. Khi đó, lượng hàm trong kết quả sẽ đạt mức cao nhất và đạt chất lượng tốt nhất để chế biến theo phương pháp này. Left cà phê được tách ra hoàn toàn, nâng cấp tùy chọn lên men mong muốn mà lớp thịt cà phê được tách ra nhiều hoặc ít hoặc kép khi không bóc được. Sau đó, cà phê được đưa ra bởi tự nhiên phơi sáng, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và thời gian phơi sáng mà chất lượng giống như vị trí của cà phê lại khác nhau.

Chế độ biến mật mã method

The password of the method is share to 4 White level, Vàng, Đỏ, Đen thuộc về cà phê duyệt cấp độ được tách ra.

  • Mật ong trắng: 10-15% chất nhầy bám trên vỏ
  • Mật ong vàng: 15-50% chất nhầy còn lại
  • Red Honey: 50-90% chất nhầy bám trên vỏ trấu
  • Black Honey: có 90-100% chất nhầy bám trên vỏ trấu

Do cơm lớp của trái cà phê chín có ẩm độ và đồ nghề, nên người ta gọi đây là phương pháp mật ong biến chế, chứ không phải cà phê quản lý mật ong. Ưu tiên của phương pháp cà phê mật ong biến chế độ ưu tiên.

Mỗi phương pháp biến lại thành hương vị rất riêng và đặc trưng của từng loại cà phê. Hy vọng qua bài viết này, bạn có thể hiểu thêm về các biến chế biến những loại cà phê mà bạn hay sử dụng.

Theo epicure