Trồng lúa nếp cho năng suất cao

Phương pháp trồng lúa nếp cho năng suất cao

Lúa nếp là một trong những loại lúa dễ trồng phổ biến tại các vùng nông thôn của Việt Nam. Loại lúa này có hạt thơm ngon, dẻo và ngọt, thường được sử dụng để nấu xôi và làm bánh. Trong bài viết sau đây, Phân bón Canada sẽ chia sẻ những kỹ thuật trồng lúa nếp phát triển mạnh mẽ và mang lại mùa màng bội thu cho bà con nông dân. Hãy cùng theo dõi nhé!

Giống lúa nếp là lúa gì?

Giống lúa nếp được coi là một loại cây lương thực quan trọng tại Việt Nam, có hạt gạo tròn, dẹt, màu trắng đục, khi nấu có vị ngọt, thơm, dẻo và thường được sử dụng để nấu xôi, làm cốm, và gói bánh. Tuy nhiên, mỗi giống lúa nếp lại có những đặc điểm riêng biệt phụ thuộc vào từng loại cụ thể. Dưới đây là những đặc điểm chung thường thấy ở lúa nếp mà bạn có thể tham khảo:

các loại lúa nếp - trồng lúa nếp cho năng suất

các loại lúa nếp – trồng lúa nếp cho năng suất

  • Giống cây lúa nếp thường chỉ được cấy ở mùa vụ muộn ở miền Bắc. Tuy nhiên, hiện nay giống lúa này đã được người dân tại khắp ba miền trồng để phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của gia đình.
  • Cây lúa cao từ 105 đến 125 cm, cứng cáp, chống đổ, đẻ nhánh trung bình, có khả năng kháng bệnh đạo ôn, khô vằn và lá màu bạc.
  • Bông lúa dài từ 20 đến 22 cm, có số hạt từ 105 đến 230 hạt/bông, với trọng lượng 1000 hạt dao động từ 23,5 đến 24,5 gram.
  • Năng suất trung bình từ 6 đến 8 tấn/ha, có thể cao hơn nếu thực hiện thâm canh đúng cách.

Phương pháp trồng lúa nếp cho tăng năng suất mùa màng

Để đạt được năng suất cao khi trồng lúa nếp, bà con nông dân cần áp dụng kỹ thuật thâm canh đúng cách. Quá trình này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hạt giống và quy trình ngâm ủ. Dưới đây là một số hướng dẫn cụ thể:

Thời vụ trồng lúa nếp:

    • Thời vụ trồng lúa nếp phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và giống lúa cụ thể của từng vùng.
    • Các nguyên tắc cơ bản về thời vụ trồng lúa nếp như sau:
      • Trồng lúa nếp vào mùa vụ muộn, sau khi thu hoạch lúa nước hoặc lúa mùa.
      • Ở miền Bắc, thời gian trồng từ tháng 8 đến tháng 10, trong khi ở miền Nam là từ tháng 10 đến tháng 12.
    • Chọn giống lúa nếp phù hợp với điều kiện địa phương, có khả năng chịu hạn, chịu rét, chịu sâu bệnh và có năng suất cao.
    • Áp dụng phương pháp trồng lúa nếp bằng cách gieo cấy mạ hoặc gieo sạ thẳng. Nếu sử dụng phương pháp gieo cấy mạ, cần chuẩn bị mạ trước, còn nếu gieo sạ thẳng, cần chuẩn bị hạt giống trước.

Chuẩn bị hạt giống trước khi gieo cấy

Việc chuẩn bị hạt giống là một công đoạn vô cùng quan trọng trong kỹ thuật trồng lúa nếp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Để đảm bảo sự thành công, bà con cần làm theo các bước sau:

  • Chọn hạt giống:
    • Lựa chọn hạt giống có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn về nảy mầm, sạch sẽ, không bị nhiễm bệnh hoặc hóa chất.
    • Hạt giống cần có kích thước đồng đều, không nứt vỡ, không bị mốc, không bị nhiễm màu. Đặc biệt, những hạt nếp có màu trắng đục, hạt mẩy đều sẽ giúp hạt giống dễ dàng nảy mầm.
  • Ngâm ủ hạt giống:
    • Ngâm hạt giống trong nước ấm (30 – 35 độ C) trong khoảng 12 – 24 giờ để kích thích quá trình nảy mầm.
    • Sau khi ngâm, vớt hạt giống ra và rửa sạch bằng nước lạnh để loại bỏ các tạp chất, sau đó để ráo nước.
    • Ủ hạt giống trong bao nilon hoặc rơm rạ để hạt giống nảy mầm đều và mạnh. Thời gian ủ khoảng 24 – 48 giờ, tùy thuộc vào giống lúa và điều kiện thời tiết. Cần kiểm tra thường xuyên để đảm bảo hạt giống không bị quá ủ, mốc hoặc chết.
Trồng lúa nếp cho năng suất

Trồng lúa nếp cho năng suất

Làm đất gieo hạt

Việc làm đất gieo hạt cũng là một bước quan trọng trong kỹ thuật trồng lúa nếp nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của hạt giống. Các bước thực hiện gồm:

  • Sử dụng máy cày để cày đất đạt độ sâu khoảng 15 – 20 cm.
  • Phơi đất trong khoảng 1 tháng trước khi cày cấy.
  • Bằng cách sử dụng máy kéo chuyên dụng, bà con có thể bừa lại và san bằng mặt ruộng sau khi đất đã được phơi kỹ.

Kỹ năng chăm sóc khi trồng lúa nếp

Ngoài việc ủ hạt và gieo hạt, việc chăm sóc lúa cũng đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hiệu suất cao nhất. Dưới đây là một số kỹ thuật chăm sóc quan trọng mà bà con nông dân cần biết:

Bón phân lúa:

    • Bón lót: Thực hiện trước hoặc sau khi gieo hạt 2-3 ngày. Sử dụng phân hữu cơ với liều lượng 4-5 tấn/ha, phân vô cơ với liều lượng 200-300 kg/ha, phân sinh học với liều lượng 1-2 kg/ha. Mục đích của việc bón lót là cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây lúa trong giai đoạn đầu, khử độc cho đất, tăng khả năng hấp thu phân và kích thích rễ phát triển.
    • Bón thúc đợt 1: Thực hiện khi lúa mọc 7-10 ngày sau khi gieo hạt. Sử dụng phân đạm với liều lượng 50-60 kg/ha, phân kali với liều lượng 50-60 kg/ha, phân sinh học với liều lượng 1-2 kg/ha. Mục đích của bón thúc đợt 1 là tăng cường sinh trưởng cho cây lúa, đẻ nhánh nhiều, đống to khỏe và chống chịu được sâu bệnh.
    • Bón thúc đợt 2: Thực hiện khi lúa mọc 18-22 ngày sau khi gieo hạt. Sử dụng phân đạm (urê, amoni sunfat, amoni nitrat…) với liều lượng 50-60 kg/ha. Mục đích của bón thúc đợt 2 là duy trì sinh trưởng cho cây lúa, tăng số chồi hữu hiệu, tăng khả năng đậu bông và hạt.
    • Bón rước đòng: Thực hiện khi lúa có khói đèn 1-2 mm. Sử dụng phân đạm với liều lượng 30-40 kg/ha, phân kali với liều lượng 25-30 kg/ha. Mục đích của bón rước đòng là kích thích cây lúa trổ bông nhanh, trổ thoát, tăng tỉ lệ hạt chắc, lúa vàng sáng, nặng hạt.

Khi bón phân lúa, bà con cần chú ý chọn loại phân bón phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lúa. Nếu cần thêm thông tin và tư vấn về cách bón phân lúa, bà con có thể liên hệ với Phân bón Canada để được hỗ trợ.

Tiến hành phòng sâu bệnh hại lúa

Trong kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa nếp, việc phòng ngừa sâu bệnh là rất quan trọng để bảo vệ năng suất và chất lượng gạo. Có nhiều loại sâu bệnh gây hại cho lúa nếp, nhưng những loại phổ biến và nguy hiểm nhất bao gồm: Rầy nâu, sâu đục thân, bọ trĩ, nhện gié, sâu đục bẹ và bọ xít. Để phòng ngừa sâu bệnh cho lúa nếp, bà con nông dân cần tuân thủ các biện pháp sau:

  • Chọn giống lúa kháng sâu bệnh:
    • Chọn giống lúa nếp có khả năng chống lại sâu bệnh, phù hợp với điều kiện địa phương.
  • Bố trí thời vụ gieo cấy hợp lý:
    • Tránh bố trí thời vụ gieo cấy trùng với thời gian bùng phát của sâu bệnh.
  • Vệ sinh đồng ruộng:
    • Diệt cỏ dại, cày lật đất sau khi thu hoạch để loại bỏ sâu bệnh và nhộng.
  • Bón phân cân đối:
    • Tránh bón phân đạm quá nhiều và vào thời gian muộn, để không kích thích sự phát triển của sâu bệnh.
  • Bảo vệ thiên địch của sâu bệnh:
    • Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch của sâu bệnh như các loài bọ xít, bọ rùa, nhện, ong ký sinh, nấm xanh.
  • Sử dụng bẫy và thuốc hóa học khi cần thiết:
    • Sử dụng các biện pháp như bẫy đèn bắt bướm, bẫy keo bắt bọ trĩ, bẫy nước bắt nhện gié, bẫy màu bắt bọ xít.
    • Sử dụng thuốc hóa học theo nguyên tắc “4 đúng”: đúng thuốc, đúng nồng độ, đúng lúc, đúng cách. Chọn các loại thuốc có tác dụng đặc trị từng loại sâu bệnh, phun kỹ vào nơi sâu bệnh tập trung, và thay đổi loại thuốc để tránh tình trạng kháng thuốc.

Thu hoạch bào quản lúa nếp

Để đảm bảo năng suất gạo thu được đạt được mức tốt nhất, quá trình thu hoạch và bảo quản lúa nếp cần được thực hiện đúng cách và đúng thời điểm.

Khi lúa nếp đã chín vàng và độ ẩm hạt khoảng 20 – 25%, người trồng có thể thu hoạch lúa bằng máy hoặc bằng tay tùy theo quy mô ruộng. Trong quá trình thu hoạch, cần phải cẩn thận để tránh làm gãy hoặc rụng hạt.

Sau khi thu hoạch lúa nếp, có thể phơi lúa trên sàn sạch hoặc rải bạt phơi. Tránh phơi lúa trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời quá gay gắt để tránh mất màu và chất lượng của lúa. Khi lúa đã đạt độ ẩm khoảng 14 – 15%, có thể đóng bao hoặc đóng thùng để bảo quản. Để lúa được bảo quản tốt, cần đặt trong kho khô ráo, thoáng mát.

Trong quá trình bảo quản, cần đặt bao lúa cách tường và nền kho một khoảng nhất định. Kiểm tra độ ẩm, nhiệt độ của lúa và tránh sâu bệnh ảnh hưởng đến lúa trong kho là điều cần thiết. Nếu lúa không được sử dụng sau 5 tháng, cần phơi lại để đảm bảo chất lượng.

Tổng kết

Những thông tin này hy vọng sẽ giúp bà con nông dân có thêm kinh nghiệm trong quá trình trồng và chăm sóc lúa nếp. Chúc bà con có một vụ mùa mạnh mẽ và đạt được năng suất cao.

Đọc thêm:

nang-chat-luong-nong-san-la-bo-sung-trung-vi-luong-cho-cay

Nâng cao chất lượng nông sản là bổ sung trung, vi lượng cho cây

Nâng cao chất lượng nông sản là bổ sung trung, vi lượng cho cây.

Cây trồng cần 19 – 21 chất dinh dưỡng khác nhau

Theo các nhà dinh dưỡng học thực vật, cây trồng có nhu cầu đảm bảo đầy đủ 19-21 chất dinh dưỡng khác nhau để sinh trưởng, phát triển thuận lợi.

nang-chat-luong-nong-san-la-bo-sung-trung-vi-luong-cho-cay

Ngoài 3 chất dinh dưỡng đa lượng là đạm, lân, kaly, cây trồng rất cần các dinh dương trung, vi lượng, mặc dù khối lượng không nhiều, thậm chí còn rất ít, song  chúng giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động sống.

Một số chất dinh dưỡng trung lượng được cây trồng cần một lượng vừa phải là canxi (CaO), Magie (Mg), lưu huỳnh (S) và silic (SiO2).

Canxi (CaO): Còn gọi là vôi, có tác dụng điều hòa môi trường trong dịch cây, canxi còn tham gia các phản ứng sinh học trong quá trình hình thành phát triển dinh dưỡng trong quả cây có múi, trong củ quả, trong các loại hạt lúa, đậu đỗ, ngô…

Thiếu canxi cây trồng gặp khó khăn trong việc hấp thu đạm, kali, chậm phát triển, bộ rễ tơ còi cọc ảnh hưởng đến sinh trưởng hấp thu dinh dưỡng của cây. Canxi còn khử chua đất, điều chỉnh độ pH đất tạo thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng tốt, phát triển khỏe cho năng suất tốt.

Magie (MgO): Một thành phần quan trọng cấu thành nhân của diệp lục. Cây đủ magie bộ lá dày, khỏe, cây lúa cứng cáp, cây ăn quả lá dày bền, cây rau củ quả lá chứa nhiều chất khô, chất khoáng hòa tan, các cây có quả hạn chế rụng quả non, tỷ lệ đậu quả cao như cà phê, hồ tiêu, lúa, ngô… Nếu thiếu magie, lá mỏng, yếu, đậu quả kém, rụng quả non nhiều, khả năng quang hợp của cây giảm, năng suất thấp.

Silic (SiO2): Một số loại cây có nhu cầu silic rất lớn như: lúa, mía, dứa, ngô. Silic tham gia hình thành lớp cutin dưới mặt lá để giúp cho cây hạn chế mất nước, tăng sức chịu hạn. Thân cành lá, cứng do được bảo vệ lớp lông, gai, phấn giúp cho cây trồng tăng sức đề kháng sâu bệnh.

Silic còn giúp cho đất giàu sét trở nên tơi xốp thông thoáng tạo điều kiện cho bộ rễ tơ phát triển nhất là cây có múi như cam, bưởi.

Lưu huỳnh (S): Lưu huỳnh thường thấy trong các hợp chất hữu cơ, trong các phản ứng sinh hóa học, điều hòa nên thường cho cây phát triển tốt.

Dinh dưỡng vi lượng là những chất mà cây trồng cần một lượng nhỏ. Nhóm này gồm: Bo (B), kẽm (Zn), sắt (Fe), đồng (Cu), mangan (Mn), Molypden (Mo)…

Những nguyên tố này hoạt động giống như những chất xúc tác hoặc những chất oxi hóa giúp cây hấp thu hay sử dụng những nguyên tố đa lượng, nguyên tố trung lượng dễ dàng hơn.

Hơn nữa, các nguyên tố vi lượng hầu hết tham gia cấu trúc ezim để tổng hợp dinh dưỡng trong cây trồng, giúp cho cây phát triển khỏe,chống chịu sâu bệnh và môi trường bất thuận, tạo  năng suất cao, chất lượng tốt.

Bổ xung các chất dinh dưỡng trung, vi lượng cho cây trồng

nang-chat-luong-nong-san-la-bo-sung-trung-vi-luong-cho-cay

Khí hậu đặc trưng của nông nghiệp nước ta là thời tiết nhiệt đới ẩm, gió mùa, cộng với địa hình đồi dốc nhiều nên hầu hết các loại đất trồng trọt ở nước ta đều nghèo đến rất nghèo dinh dưỡng trung,vi lượng.

Cùng với hiện tượng rửa trôi liên tục năm này qua năm khác và cây trồng lấy đi từ vụ này sang vụ khác. Trong sản xuất vài thập kỷ qua, ngành trồng trọt nước ta lạm dụng đầu tư phân hóa học quá mức, phân hữu cơ ít được dùng, thậm chí không có đã làm hạn chế năng suất cây trồng, sâu bệnh ngày càng tăng và phát sinh nhiều đối tượng sâu bệnh mới với sức phá hoại nguy hiểm hơn, nhưng nguy hại lâu dài hơn là làm đất bị thoái hóa, ô nhiễm nguồn nước và không khí…

Để bổ sung các loại dinh dưỡng này, con đường duy nhất trong điều kiện sản xuất hiện nay là cung cấp qua phân bón. Mặt trái của phân hóa học, các nhà khoa học đã cảnh báo; sử dụng phân hóa học có 2 vấn đề lớn nảy sinh: Nếu được chế biến quá đậm đặc với 1 hoặc 2 chất dinh dưỡng chính như Urea, DAP, MAP,… các chất khác bị loại trừ hết, sau nhiều năm sử dụng sẽ nảy sinh hiện tượng mất cân đối, thiếu hụt nhiều chất trung vi lượng trong đất.

Nếu sản xuất phân bón có hàm lượng dinh dưỡng thấp sẽ phải chứa nhiều thành phần phụ độc hại, sau nhiều năm sử dụng, thành phần phụ sẽ tích lũy trong đất, trong nhiều trường hợp sẽ gây ngộ độc cho cây hoặc làm biến đổi lý, hóa tính đất trồng trọt theo hướng bất lợi cho cây trồng.

Vì vậy hầu hết các loại phân bón hóa học đang cung ứng trên thị trường đều thiếu các loại chất dinh dưỡng trung lượng và vi lượng: Các loại phân đơn như urê, supe lân, kali clorua, DAP, SA và hầu hết các loại phân NPK thông thường không có hoặc không có đủ các loại dinh dưỡng trung, vi lượng.

Nếu mua từng loại phân trung lượng, từng loại phân vi lượng để bón cho cây trồng thì giá rất cao và quy trình bón rất phức tạp, người nông dân không thể thực hiện đúng được.

Cách bổ sung trung, vi lượng bằng phân đa yếu tố NPK

Phân lân nung chảy là sản phẩm phân bón đa dinh dưỡng, trong đó P2O5 15-19%, MgO 15-18% ,SiO2 24-32%, CaO 28-34%, và nhiều  chất vi lượng: 0,4%Fe; 0,02% B; 0,02 Zn; 0,2% Mn, 0,02% Cu, 0,01% Mo…).

Kết hợp với  đạm urê, kali clorua và lưu huỳnh để sản xuất các dòng sản phẩm phân bón đa yếu tố NPK theo tỷ lệ dinh dưỡng khác nhau, phù hợp nhu cầu của từng loại cây, từng giai đoạn sinh trưởng để cây trồng phát triển khỏe và năng suất, chất lượng cao nhất.

Hiện tại, Công ty Cổ phần pPhân lân nung chảy Văn Điển đã sản xuất trên 60 dòng sản phẩm phân bón đa yếu tố NPK cho nhiều loại cây trồng:

– Phân đa yếu tố NPK 10.7.3. có thành phân dinh dưỡng: 10% N; 7% P2O5; 3% K2O; 9% CaO; 6% MgO; 9% SiO2; 2% S và 6 chất vi lượng B, Zn, Mn, Cu, Fe, Mo… dùng bón lót trước cấy hoặc gieo sạ.

– Phân đa yếu tố NPK 13.3.10 có thành phần dinh dưỡng: 13%N; 3%P2O5; 10% K2O; 5% CaO; 2% MgO; 4% SiO2; 2% S và 6 chất vi lượng B, Zn, Mn, Cu, Fe, Mo…, dùng bón thúc đẻ nhánh và bón đón đòng…

– Loại  đa yếu tố NPK 12.8.12 có thành phần dinh dưỡng 12%N; 8%P2O5; 12% K2O; 8% CaO; 6% MgO; 9% SiO2; 6% S và 6 chất vi lượng B, Zn, Mn, Cu, Fe, Mo… dùng bón sau thu hoạch và bón đón hoa, bón sau đậu quả.

– Loại  đa yếu tố NPK 12.7.20 có thành phần dinh dưỡng 12%N; 7%P2O5; 20% K2O; 6% CaO; 3% MgO; 4% SiO2; 9% S và 6 chất vi lượng B, Zn, Mn, Cu, Fe, Mo… chuyên dùng bón tích đường cho quả cam, bưởi, quýt, tích đường cho mía, dứa, chuối…. và rất nhiều dòng sản phẩm đặc trưng cho rau, củ, quả, cây cà phê, hồ tiêu, cao su, sầu riêng, bơ…

Từ thực tiễn sản xuất cho thấy tất cả những cây trồng được bón phân Văn Điển có sức sinh trưởng phát triển khoẻ, màu sắc lá xanh sáng bóng, bản lá dày, cây cứng cáp, chống chịu sâu bệnh tốt, chịu hạn, chịu úng tốt hơn, năng suất, chất lượng được cải thiện rõ rệt, rau quả ăn ngon đậm hơn và rất an toàn cho người sử dụng.